Kim ngạch Xuất Nhập khẩu của Việt Nam qua các năm
Bạn đang cần tìm số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam các năm gần đây? Bạn muốn biết tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021, 2020, 2019, 2018, 2017, 2016…và các năm trước nữa như 2010, 2009? Bạn muốn biết Top 10 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất và 10 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất năm vừa qua?… Tất cả những thứ bạn cần sẽ có trong bài viết này, với số liệu chính xác và tin cậy.
Menu nội dung bài viết:
- Chi tiết tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 của Việt Nam
- * Chi tiết kim ngạch Xuất khẩu 2020
- – Top 10 nước là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020
- – Top 10 Nhóm Hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2020
- – Top 10 Mặt Hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2020
- * Chi tiết kim ngạch Nhập khẩu 2020
- – 10 quốc gia là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020
- – Top 10 Nhóm Hàng nhập khẩu chính của Việt Nam 2020
- – Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất năm 2020
- Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam các năm gần đây
- – Bảng số liệu xuất nhập khẩu từ 2009 – 2020, 2021
- – Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm
- – Cụ thể các năm từ 2010-2020
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021
Theo số liệu chính thức từ Tổng Cục Thống Kê thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021 đạt 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020. Đây là con số kỷ lục chưa từng có của nước ta, qua đó chính thức đưa Việt Nam vào danh sách 20 nền kinh tế có quy mô thương mại lớn nhất thế giới. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước, kim ngạch nhập khẩu đạt 332,23 tỷ USD, tăng 26,5%. Tính chung cả năm 2021 xuất siêu đạt 4,08 tỷ USD (con số này hơi khiêm tốn so với năm 2020 khi chúng ta xuất siêu kỷ lục hơn 20 tỷ USD).
Dưới đây TOPnoithat có biểu đồ thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2009 trở lại đây. Giúp quý bạn đọc có cái nhìn tổng quan về một hành trình phát triển vượt bậc của thương mại Việt Nam với những cộc mốc ấn tượng.
Nhìn vào biểu đồ trên ta dễ dàng nhận thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam liên tục tăng trong suốt giai đoạn 2009 – 2021. Đặc biệt năm 2021 có tỷ lệ tăng mạnh đột biến với tỷ lệ 22,6% dù đây là năm nước ta phải trải qua tình hình dịch bệnh Covid-19 hết sức phức tạp. Nếu đối chiếu với mốc 10 năm về trước, năm 2011, quy mô thương mại của nước ta đã tăng lên hơn 5 lần.
* Chi tiết Xuất khẩu của Việt Nam năm 2021
Năm 2021 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2020 (giá trị xuất khẩu năm 2020 là 281,441 tỷ USD). Trong đó có 8 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD và 35 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (chiếm gần 94% tổng kim ngạch xuất khẩu).
Theo số liệu từ Tổng Cục Thống Kê thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) có kim ngạch xuất khẩu đạt 245,22 tỷ USD, tăng 20,9%, chiếm 72,9%. Khu vực kinh tế trong nước đạt 91,09 tỷ USD, tăng 14,2%, chiếm 27,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Cụ thể:
– Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2021
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Giá trị xuất khẩu (1000 USD) |
Điện thoại các loại và linh kiện | 57 537 692 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh liện | 50 828 879 |
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác | 38 344 346 |
Hàng dệt may | 32 753 599 |
Giày dép các loại | 17 751 191 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 14 809 015 |
Sắt thép các loại | 11 795 391 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 10 616 503 |
Hàng hải sản | 8 886 175 |
Phụ tùng ô tô | 6 700 361 |
Xơ, sợi dệt | 5 612 272 |
Máy ảnh máy quay phim và linh kiện | 5 216 268 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 4 930 579 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3 955 395 |
Kim loại thường khác và các sản phẩm | 3 755 654 |
Hạt điều | 3 638 914 |
Hàng rau quả | 3 551 162 |
Gạo | 3 285 629 |
Cao su | 3 277 661 |
Dây điện & dây cáp điện | 3 111 414 |
Cà phê | 3 072 603 |
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù | 3 021 712 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2 921 543 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 2 848 597 |
Hóa chất | 2 513 988 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2 264 368 |
Các sản phẩm hóa chất | 1 994 981 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày | 1 994 796 |
Clanhke và xi măng | 1 773 403 |
Dầu thô | 1 766 096 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 1 689 303 |
Xăng dầu các loại | 1 437 390 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 1 179 025 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 1 164 057 |
Sản phẩm từ cao su | 1 146 697 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 1 127 669 |
Hạt tiêu | 937 850 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 878 476 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 836 325 |
Tàu thuyền các loại | 799 191 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 784 720 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 757 069 |
Sản phẩm gốm, sứ | 674 712 |
Phân bón các loại | 559 352 |
Than đá | 246 091 |
Quặng và khoáng sản khác | 214 575 |
Chè | 213 881 |
Hàng hoá khác | 14 633 632 |
– Các nước là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2021
Trong năm 2021 các mặt hàng của Việt Nam được xuất khẩu tới hơn 65 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, đạt kim ngạch trên 96 tỷ USD. Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với hơn 56 tỷ USD. Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam là các nước EU với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 40 tỷ USD. Tiếp đó là các nước Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, có 32 quốc gia và vùng lãnh thổ là thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.
Dưới đây là danh sách các nước mà Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn 1 tỷ USD trong năm 2021. Đơn vị tính: 1000 USD.
Mỹ | 96 293 012 |
CHND Trung Hoa | 56 009 942 |
Hàn Quốc | 21 945 104 |
Nhật Bản | 20 128 566 |
Ðặc khu HC Hồng Công (TQ) | 11 996 434 |
Hà Lan | 7 686 292 |
Đức | 7 286 933 |
Ấn Độ | 6 259 233 |
Thái Lan | 6 161 298 |
Vương quốc Anh | 5 765 687 |
Ca-na-đa | 5 269 289 |
Cam-pu-chia | 4 831 271 |
Các Tiểu VQ A-rập Thống nhất | 4 692 558 |
Đài Loan | 4 587 746 |
Phi-li-pin | 4 573 559 |
Mê-hi-cô | 4 565 123 |
Ô-xtrây-li-a | 4 454 603 |
Ma-lai-xi-a | 4 370 612 |
Xin-ga-po | 3 970 518 |
In-đô-nê-xi-a | 3 914 805 |
I-ta-li-a | 3 878 601 |
Bỉ | 3 603 005 |
Pháp | 3 210 278 |
Liên Bang Nga | 3 203 220 |
Áo | 3 022 169 |
Tây Ban Nha | 2 546 044 |
Bra-xin | 2 267 022 |
Ba Lan | 2 067 063 |
Chi-lê | 1 656 314 |
Xlô-va-ki-a | 1 239 491 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1 227 985 |
Thụy Điển | 1 199 619 |
* Chi tiết Nhập khẩu của Việt Nam năm 2021
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam năm 2021 đạt 332,23 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2020. Trong đó có 47 mặt hàng chúng ta nhập khẩu trên 1 tỷ USD. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam trong năm, đạt 109,9 tỷ USD, theo sau là Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Dưới đây là thông tin chi tiết về các mặt hàng nhập khẩu chính và thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam năm 2021.
– Các mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam năm 2021
Theo số liệu từ Tổng Cục Thống Kê, mặt hàng “Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện” đứng đầu về giá trị nhập khẩu năm 2021 Việt Nam. Tiếp theo là các nhóm mặt hàng “Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng”, “Điện thoại các loại và linh kiện”, “Vải các loại”…
Dưới đây là danh sách 50 mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD trong năm 2021 của Việt Nam.
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê. ĐVT: 1000 USD.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện | 75 440 551 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng | 46 296 388 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 21 434 702 |
Vải các loại | 14 324 663 |
Chất dẻo nguyên liệu | 11 685 758 |
Sắt thép các loại | 11 523 011 |
Kim loại thường khác | 8 611 858 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 7 959 904 |
Sản phẩm từ hóa chất | 7 735 403 |
Hóa chất | 7 627 744 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày | 6 255 639 |
Sản phẩm từ sắt thép | 5 261 455 |
Dầu thô | 5 157 088 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 4 931 634 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 4 921 701 |
Than đá | 4 459 684 |
Hạt điều | 4 185 597 |
Xăng dầu các loại | 4 145 544 |
Dược phẩm | 4 000 561 |
Quặng và khoáng sản khác | 3 819 853 |
Ô tô nguyên chiếc các loại (*) | 3 657 194 |
Bông các loại | 3 232 192 |
Cao su | 2 969 100 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2 928 945 |
Ngô | 2 880 942 |
Dầu DO | 2 809 254 |
Phế liệu sắt thép | 2 803 478 |
Xơ, sợi dệt các loại | 2 552 571 |
Dây điện và dây cáp điện | 2 410 900 |
Máy ảnh máy quay phim và linh kiện | 2 230 557 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 2 107 745 |
Giấy các loại | 2 101 597 |
Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống | 2 034 801 |
Hàng thủy sản | 1 979 593 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 1 673 785 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 1 502 031 |
Hàng rau quả | 1 480 527 |
Phân bón các loại | 1 452 249 |
Lúa mỳ | 1 380 305 |
Khí đốt hóa lỏng | 1 370 886 |
Dầu mỡ động thực vật | 1 352 144 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 1 201 803 |
Đậu tương | 1 181 939 |
Sữa và sản phẩm sữa | 1 177 589 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 1 131 842 |
Chế phẩm thực phẩm khỏc | 1 129 588 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 1 039 816 |
Sản phẩm từ cao su | 1 028 207 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1 016 564 |
Sản phẩm từ giấy | 1 004 828 |
– Các nước mà Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất năm 2021
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê. ĐVT: 1000 USD.
Trung Quốc | 109 874 584 |
Hàn Quốc | 56 155 220 |
Nhật Bản | 22 648 879 |
Đài Loan | 20 772 725 |
Mỹ | 15 270 482 |
Thái Lan | 12 564 709 |
Ma-lai-xi-a | 8 148 481 |
Ô-xtrây-li-a | 7 946 013 |
In-đô-nê-xi-a | 7 587 299 |
Ấn Độ | 6 950 939 |
Cô-oét | 4 721 643 |
Cam-pu-chia | 4 711 999 |
Ai-len | 4 438 296 |
Xin-ga-po | 4 279 876 |
Bra-xin | 4 097 496 |
Đức | 3 942 029 |
Ác-hen-ti-na | 3 675 461 |
Phi-li-pin | 2 405 066 |
Liên Bang Nga | 2 299 302 |
I-ta-li-a | 1 724 326 |
A-rập Xê-út | 1 638 196 |
Ðặc khu HC Hồng Công (TQ) | 1 632 365 |
Pháp | 1 592 574 |
I-xra-en | 1 109 835 |
Cốt-đi-voa | 1 004 866 |
Chi tiết tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 của Việt Nam
Trong năm 2020 vừa qua tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 542,75 tỷ USD. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 281,441 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 261,309 tỷ USD. Thặng dư thương mại đạt kỷ lục hơn 20 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 so với năm 2019 chỉ 4,77%, thấp hơn tỷ lệ trung bình là 14,34% giai đoạn 10 năm 2010-2020. Điều này là bởi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (trong năm 2020 chúng ta cũng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 2,91% – đây vẫn là một con số ấn tượng so với mặt bằng chung thế giới).
* Chi tiết kim ngạch Xuất khẩu 2020
Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 281 tỷ USD vào năm 2020. Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam tăng 6,36% về tỷ lệ và tăng 16,8 tỷ USD về giá trị so với năm 2019 (giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2019 đạt 264 tỷ USD).
– Top 10 nước là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực và lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020, tiếp theo là Trung Quốc, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… Dưới đây là danh sách 10 quốc gia là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020.
- Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, với 77 tỷ USD, chiếm 27% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong năm 2020 cũng có 1 tin vui là lần đầu tiên ngành đồ gỗ nội thất Việt Nam vượt Trung Quốc khi xuất khẩu vào Mỹ, trở thành nước dẫn đầu.
- Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai, với 48 tỷ USD, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Nhật Bản trong năm 2020 nhập khẩu từ Việt Nam 19,2 tỷ USD, giữ vị trí thứ 3 với tỷ lệ 6,84%.
- Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Việt Nam, với 19,1 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 6,79%.
- Hồng Kông là thị trường xuất khẩu lớn thứ năm của Việt Nam với 10,4 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 3,7%.
- Hà Lan với 6,99 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 2,48%.
- Đức với 6,63 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 2,35%.
- Ấn Độ với 5,23 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 1,85%.
- Vương quốc Anh với 4,95 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 1,75%.
- Thái Lan đứng thứ 10 trong các thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam năm 2020, với 4,9 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 1,74%.
– Top 10 Nhóm Hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2020
Đứng đầu là “nhóm hàng 85” chiếm tỷ lệ tới 39% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm. Dưới đây là chi tiết 10 nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong năm 2020.
- 39% (110 tỷ USD): nhóm hàng 85 – Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh trên tivi, các bộ phận và phụ kiện của các vật phẩm đó
- 6,7% (18,8 tỷ USD): nhóm hàng 84 – Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy móc và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng
- 6,13% (17,2 tỷ USD): nhóm hãng 64 – Giày, dép và các loại tương tự; các phần của các bài báo đó
- 4,86% (13,7 tỷ USD): nhóm hàng 61 – Các mặt hàng may mặc và phụ kiện quần áo, dệt kim hoặc móc
- 4,73% (13,3 tỷ USD): nhóm hàng 62 – Các mặt hàng may mặc và phụ kiện quần áo, không dệt kim hoặc móc
- 4,25% (11,9 tỷ USD): nhóm hàng 94 – Các sản phẩm nội thất; giường, đệm, giá đỡ đệm, đệm và đồ nội thất nhồi bông tương tự; đèn và phụ kiện chiếu sáng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; bảng tên được chiếu sáng được chiếu sáng và các loại tương tự; các tòa nhà Tiền chế
- 1,93% (5,43 tỷ USD): nhóm hàng 03 – Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác
- 1,89% (5,33 tỷ USD): nhóm hàng 72 – Sắt thép
- 1,84% (5,19 tỷ USD): nhóm hàng 39 – Chất dẻo và các sản phẩm của chúng
- 1,8% (5,08 tỷ USD): nhóm hàng 08 – Trái cây và quả hạch ăn được; vỏ của trái cây họ cam quýt hoặc dưa
– Top 10 Mặt Hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2020
Nói đến mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì chúng ta nghĩ ngay tới thương hiệu Sam Sung và các sản phẩm điện tử. Tuy nhiên điện thoại không phải là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất. Dưới đây là danh sách những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020.
* Lưu ý: Nhóm Hàng (ở phần trên) là phạm vi rộng hơn Mặt Hàng, thường các Mặt Hàng liên quan được xếp chung thành 1 nhóm.
- 15,2% (42 tỷ USD): Mã HS 8525 – Thiết bị truyền dẫn vô tuyến điện, vô tuyến điện, phát thanh truyền hình hoặc truyền hình, có hoặc không kết hợp thiết bị thu hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh; máy quay phim truyền hình; máy quay video hình ảnh tĩnh và máy ghi hình máy quay video khác; máy ảnh kĩ thuật số.
- 7,51% (21 tỷ USD): Mã HS 8517 – Thiết bị điện cho điện thoại đường dây hoặc điện báo đường dây, bao gồm bộ điện thoại đường dây với thiết bị cầm tay không dây và thiết bị viễn thông cho hệ thống đường dây mang dòng điện hoặc cho hệ thống đường dây kỹ thuật số; cuộc gọi có hình.
- 4,96% (13,9 tỷ USD): Mã HS 8542 – Mạch tích hợp điện tử và vi lắp ráp.
- 3,1% (8,74 tỷ USD): Mã HS 8471 – Máy và đơn vị xử lý dữ liệu tự động của chúng; đầu đọc từ tính hoặc quang học, máy ghi dữ liệu lên phương tiện dữ liệu ở dạng mã hóa và máy xử lý dữ liệu đó, chưa được chi tiết hoặc đưa vào nơi khác.
- 2,99% (8,43 tỷ USD): Mã HS 6404 – Giày có đế ngoài bằng cao su, plastic, da hoặc da tổng hợp và mũ lưỡi trai bằng vật liệu dệt.
- 2,46% (6,94 tỷ USD): Mã HS 9403 – Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng.
- 1,89% (5,34 tỷ đô la): Mã HS 8529 – Các bộ phận chỉ thích hợp sử dụng hoặc chủ yếu cho các thiết bị thuộc nhóm 85,25 đến 85,28.
- 1,82% (5,14 tỷ USD): Mã HS 6403 – Giày dép có đế ngoài bằng cao su, nhựa, da hoặc da tổng hợp và mũ da.
- 1,77% (4,99 tỷ USD): Mã HS 8544 – Dây, cáp cách điện (kể cả tráng men hoặc anod) (kể cả cáp đồng trục) và các dây dẫn điện cách điện khác, có hoặc không có đầu nối; cáp sợi quang, được tạo thành từ các sợi có vỏ bọc riêng lẻ, đã hoặc chưa được lắp ráp với ruột dẫn điện hoặc lắp với đầu nối.
- 1,62% (4,56 tỷ USD): Mã HS 8541 – Điốt, bóng bán dẫn và các thiết bị bán dẫn tương tự; thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện, đã hoặc chưa lắp ráp thành môđun hoặc tạo thành bảng; điốt phát sáng; gắn tinh thể piezo-điện.
*Ghi chú: Mã HS là mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định theo Hệ thống phân loại hàng hóa. Các hàng hòa xuất nhập khẩu được tiêu chuẩn hóa quốc tế về tên gọi và mã số để phân loại và buôn bán trên phạm vi toàn thế giới của Tổ chức hải quan thế giới.
* Chi tiết kim ngạch Nhập khẩu 2020
Trong năm 2020 Việt Nam nhập khẩu tổng lượng hàng hóa có giá trị 261,3 tỷ USD, tăng 3,1% so với năm 2019 (giá trị nhập khẩu năm 2019 là 253,3 tỷ USD). Dưới đây là những nội dung quan trọng mà có thể bạn quan tâm.
– 10 quốc gia là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020
Năm 2020 Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ những nước nào? Có thể bạn cũng sẽ dễ dàng đoán ra một cái tên không thay đổi trong suốt 10 năm qua. Đó chính là Trung Quốc, với vai trò là công xưởng của thế giới, Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguồn cung ứng từ nước họ để phục vụ cho hoạt động sản xuất, thương mại, tiêu dùng…
- Trung Quốc là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020 với 84 tỷ USD, chiếm 32% tổng kim ngạch nhập khẩu.
- Hàn Quốc đứng thứ 2 trong các nước là nguồn nhập khẩu của Việt Nam, với 46 tỷ USD, chiếm 17,9%. Chủ yếu là thiết bị điện tử, bán dẫn, máy móc…phục vụ cho các tập đoàn điện tử lớn (và công ty vệ tinh) của Hàn Quốc đang đầu tư tại Việt Nam.
- Nhật Bản là nguồn nhập khẩu lớn thứ ba, với 20 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 7,75%.
- Châu Á khác, chiếm 6,39% (16,7 tỷ USD)
- Mỹ với tỷ trọng 5,26% (13,7 tỷ USD)
- Thái Lan với 4,18% (10,9 tỷ USD)
- Malaysia với 2,51% (6,57 tỷ USD)
- Indonesia với tỷ trọng 2,06% (5,38 tỷ USD)
- Úc với 1,78% (4,67 tỷ USD)
- Ấn Độ với 1,71% (4,48 tỷ USD)
– Top 10 Nhóm Hàng nhập khẩu chính của Việt Nam 2020
- 36% (95 tỷ USD): nhóm 85 – Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh trên tivi, các bộ phận và phụ kiện của các vật phẩm đó
- 8,24% (21 tỷ USD): nhóm 84 – Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy móc và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng
- 6,1% (15,9 tỷ USD): nhóm 39 – Chất dẻo và các sản phẩm của chúng
- 4,94% (12,9 tỷ USD): nhóm 27 – Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất của chúng; chất bitum; sáp khoáng
- 3,78% (9,9 tỷ USD): nhóm 72 – Sắt thép
- 3,3% (8,62 tỷ USD): nhóm 90 – Dụng cụ và thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; các bộ phận và phụ kiện của chúng
- 2,03% (5,31 tỷ USD): nhóm 87 – Phương tiện đi lại trừ đầu máy toa xe đường sắt hoặc đường xe điện và các bộ phận và phụ tùng của chúng
- 1,99% (5,2 tỷ USD): nhóm 60 – Vải dệt kim hoặc móc
- 1,73% (4,52 tỷ USD): nhóm 73 – Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép
- 1,46% (3,81 tỷ USD): nhóm 23 – Phế phẩm và chất thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn chăn nuôi chế biến sẵn
– Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất năm 2020
Trong top10 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam năm 2020 thì các thiết bị điện tử, bán dẫn, linh kiện…chiếm tỷ lệ lớn nhất. Tuy nhiên trong top10 cũng có Dầu mỏ và Than đá, những mặt hàng này 10 năm về trước là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hiện chúng ta phải nhập các mặt hàng này khá nhiều để phục vụ các nhà máy lọc dầu, nhà máy nhiệt điện…ở trong nước.
Cụ thể:
- 15% (39 tỷ USD): Mã HS 8542 – Mạch tích hợp điện tử và vi lắp ráp.
- 6,17% (16,1 tỷ USD): Mã HS 8517 – Thiết bị điện cho điện thoại đường dây hoặc điện báo đường dây, bao gồm bộ điện thoại đường dây với thiết bị cầm tay không dây và thiết bị viễn thông cho hệ thống đường dây mang dòng điện hoặc cho hệ thống đường dây kỹ thuật số; cuộc gọi có hình.
- 2,4% (6,29 tỷ USD): Mã HS 8541 – Điốt, bóng bán dẫn và các thiết bị bán dẫn tương tự; thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện, đã hoặc chưa lắp ráp thành môđun hoặc tạo thành bảng; điốt phát sáng; gắn tinh thể piezo-điện.
- 1,76% (4,62 tỷ USD): Mã HS 8529 – Các bộ phận chỉ thích hợp sử dụng hoặc chủ yếu cho các thiết bị thuộc nhóm 85,25 đến 85,28.
- 1,57% (4,1 tỷ USD): Mã HS 8534 – Mạch in.
- 1,46% (3,84 tỷ USD): Mã HS 2709 – Dầu mỏ và dầu thu được từ khoáng bitum, thô.
- 1,44% (3,77 tỷ USD): Mã HS 2710 – Dầu mỏ và dầu thu được từ khoáng bitum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, chứa từ 70% trọng lượng trở lên từ dầu mỏ hoặc dầu thu được từ khoáng bitum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của chế phẩm; dầu thải.
- 1,37% (3,59 tỷ USD): Mã HS 2701 – Than đá; than bánh, hình trứng và các nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá.
- 1,33% (3,48 tỷ USD): Mã HS 7208 – Sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng.
- 1,24% (3,26 tỷ USD): Mã HS 6006 – Các loại vải dệt kim hoặc móc khác.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam các năm gần đây
Bạn đang cần tìm số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây? Phần này là dành cho bạn. Nó bao gồm số liệu từ năm 2009 trở lại đây, được chúng tôi tổng hợp qua bảng và biểu đồ dưới đây.
– Bảng số liệu xuất nhập khẩu từ 2009 – 2020, 2021
Dưới đây bảng số liệu thể hiện chi tiết giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây.
(Bảng dạng chiều ngang, kéo thanh trượt bên dưới bảng để xem đầy đủ nội dung).
Chỉ dẫn | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 6th/2021 |
Xuất Khẩu |
57,096.27 | 72,236.67 | 96,905.67 | 114,529.17 | 132,032.85 | 150,217.14 | 162,016.74 | 176,580.79 | 215,118.61 | 243,698.70 | 264,610.32 | 281,441.46 | 157,630.00 |
tỷ lệ % | 26.52 | 34.15 | 18.19 | 15.28 | 13.77 | 7.86 | 8.99 | 21.82 | 13.29 | 8.58 | 6.36 | n/a | |
Nhập Khẩu |
69,948.81 | 84,838.55 | 106,749.85 | 113,780.43 | 132,032.53 | 147,839.05 | 165,775.86 | 174,978.35 | 213,215.30 | 236,868.82 | 253,442.02 | 261,309.45 | 159,100.00 |
tỷ lệ % | 21.29 | 25.83 | 6.59 | 16.04 | 11.97 | 12.13 | 5.55 | 21.85 | 11.09 | 7.00 | 3.10 | n/a | |
TỔNG |
127,045.08 | 157,075.22 | 203,655.52 | 228,309.60 | 264,065.38 | 298,056.19 | 327,792.60 | 351,559.14 | 428,333.91 | 480,567.52 | 518,052.34 | 542,750.91 | 316,730.00 |
tỷ lệ % | 23.64 | 29.65 | 12.11 | 15.66 | 12.87 | 9.98 | 7.25 | 21.84 | 12.19 | 7.80 | 4.77 | n/a | |
Xuất/Nhập siêu |
-12,852.54 | -12,601.88 | -9,844.18 | 748.74 | 0.32 | 2,378.09 | -3,759.12 | 1,602.44 | 1,903.31 | 6,829.88 | 11,168.30 | 20,132.01 | -1,470.00 |
Bảng số liệu trên thể hiện rõ giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch của Việt Nam từ năm 2009 đến 2020 và 6 tháng đầu năm 2021. Chúng ta có thể thấy rõ một xu hướng tăng trưởng liên tục về giá trị xuất-nhập khẩu, sự đảo chiều rõ rệt từ nhập siêu sang xuất siêu qua mỗi năm. Năm 2019 tổng kim ngạch của nước ta đã vượt ngưỡng 500 tỷ USD và hy vọng sẽ sớm vượt ngưỡng 1000 tỷ USD trong tương lai không xa.
– Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm
Biểu đồ trên thể hiện tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm từ 2009 – 2020. Có thể thấy một xu hướng tăng trưởng nhanh và rõ ràng qua mỗi năm, với tỷ lệ tăng trung bình 14,34% mỗi năm. Nếu lấy mốc là năm 2010, tổng kim ngạch là 157,075 tỷ USD, thì sau 10 năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 3,5 lần, đạt 542,75 tỷ USD.
Một tín hiệu tích cực nữa chúng ta có thể thấy từ bảng số liệu và biểu đồ trên là thặng dư thương mại. Có sự phân biệt rõ giữa 2 giai đoạn 2010-2015 và 2016-2020.
- Trong 5 năm đầu, từ 2010-2015 chúng ta thường nhập siêu (giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu) hoặc có thặng dư không đáng kể. Đặc biệt trong 3 năm 2009-2010-2011 chúng ta liên tục nhập siêu ở mức trên dưới 10 tỷ USD.
- Tuy nhiên trong 5 năm gần đây, từ 2016-2020 chúng ta liên tục suất siêu (giá trị xuất khẩu lơn hơn nhập khẩu). Giá trị xuất siêu tăng dần qua mỗi năm và đạt kỷ lục hơn 20 tỷ USD vào năm 2020. Thặng dư từ thương mại (xuất siêu) lớn giúp cho dư trữ ngoại hối tăng mạnh, góp phần ổn định tiền tệ, tăng năng lực quốc gia.
– Cụ thể các năm từ 2010-2020
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020
(Xem phần phía đầu của bài viết này)
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2019
Năm 2019 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam lần đầu vượt mốc 500 tỷ USD, một dấu mốc quan trọng trên con đường xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Hy vọng tương lai không xa chúng ta sẽ vượt các mốc quan trọng khác là 1000, 3000, 5000…và cao hơn nữa.
Cụ thể, giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 thực tế đạt được là 518,052 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu đạt 264,610 tỷ USD, tăng 8,58%. Giá trị nhập khẩu đạt 253,442 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước đó. Năm 2019 giá trị xuất siêu của Việt Nam rất lớn, đạt trên 11 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2018
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2018 đạt 480,567 tỷ USD, tăng 12,19% so với 2017. Trong đó giá trị xuất khẩu 2018 đạt 243,698 tỷ USD, tăng 13,29%. Giá trị nhập khẩu đạt 236,868 tỷ USD, tăng 11,09%. Trong năm nước ta xuất siêu được 6,829 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017 đạt 428,333 tỷ USD, tăng mạnh 21,84% so với năm 2016. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 215,118 tỷ USD, tăng 21,82%. Giá trị nhập khẩu năm 2017 đạt 213,215 tỷ USd, tăng 21,85%. Trong năm nước ta xuất siêu được hơn 1,9 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2016
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 đạt 351,559 tỷ USD, tăng 7,25% so với năm 2015. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 176,58 tỷ USD, tăng 8,99%. Giá trị nhập khẩu đạt 174,978 tỷ USD, tăng 5,55%. Trong năm 2016 nước ta xuất siêu được hơn 1,6 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015 đạt 327,792, tăng 9,98% so với năm 2014. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 162,016 tỷ USd, tăng 7,86%. Giá trị nhập khẩu đạt 165,775 tỷ USD, tăng 12,13% so với năm trước đó. Năm 2015 nước ta nhập siêu tới hơn 3,759 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2014
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2014 đạt 298,056 tỷ USD, tăng 12,87% so với năm 2013. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 150,217 tỷ USD, tăng 13,77%. Giá trị nhập khẩu đạt 147,839 tỷ USD, tăng 11,97%. Trong năm 2014 nước ta xuất siêu được hơn 2,378 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2013
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt 264,065 tỷ USD, tăng 15,66% so với 2012. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 132,032.85 tỷ USD, tăng 15,28%. Giá trị nhập khẩu năm 2013 là 132,032.53 tỷ USD, tăng 16,04%. Cán cân thương mại khá cân bằng, có xuất siêu nhưng không đáng kể.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2012
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2012 đạt 228,309 tỷ USD, tăng 12,11% so với năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 114,529 tỷ USD, tăng 18,19%. Giá trị nhập khẩu đạt 113,78 tỷ USD, tăng 6,59%. Năm 2012 chúng ta có xuất siêu nhẹ, với 748,74 triệu USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2011
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2011 đạt 203,655 tỷ USD, tăng 29,65% so với năm 2010. Trong năm chúng ta xuất khẩu đạt 96,905 tỷ USD, tăng 34,15% so với năm trước đó. Giá trị nhập khẩu đạt 106,75 tỷ USD, tăng 25,83% so với 2010. Trong năm 2011 tỷ lệ nhập siêu đã giảm một chút so với 2 năm trước nhưng vẫn ở mức cao, với 9,844 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010 là 157,075 tỷ USD, tăng 23,64% so với năm 2009. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 72,236 tỷ USD, tăng 26%. Giá trị nhập khẩu năm 2010 đạt 84,838 tỷ USD, tăng 21,29%. Trong năm 20010 chúng ta nhập siêu hơn 12,6 tỷ USD.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009
Năm 2009 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 127,045 tỷ USd. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 57,096 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 69,948. Trong năm 2009 nước ta nhập siêu tới 12,85 tỷ USD.
Trên đây Top Nội Thất đã tổng hợp với giới thiệu quý khách tham khảo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây. Cùng các bảng số liệu, biểu đồ và phân tích cụ thể chi tiết.
Nguồn số liệu được tham khảo từ Tổng cục thống kê, Hải quan Việt Nam, trang dữ liệu thương mại quốc tế TrendEconomy và nhiều nguồn đáng tin cậy khác.
Nguồn: https://topnoithat.com/kim-ngach-xuat-nhap-khau-cua-viet-nam/